cha mẹ chết không để lại di chúc
Trước lúc chết bà đã để lại di chúc, trong di chúc có để lại toàn bộ phần tài sản cho em trai tôi, trong khi mẹ tôi có 3 người con là anh trai, tôi, và em trai . Tuy nhiên sau khi mẹ mất, anh trai tôi cho rằng mẹ để lại di chúc như vậy là không đúng , không công bằng .
Luật sẽ được áp dụng để phân chia tài sản thừa kế khi: Ông bà, cha mẹ, vợ chồng qua đời mà không có để lại “di chúc”. Theo đó, phần di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định.
Như vậy cha mẹ chết thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng thừa kế của cha mẹ để lại. Do bạn không nói rõ cha mẹ có bao nhiêu người con nên chưa xác định được người con được hưởng toàn bộ hay một phần di sản của cha mẹ.
Pháp luật quy định trường hợp họ hưởng phần di sản định người chết phù hợp với phong tục tập quán nhân dân dân ta Tuy nhiên theo quy định luật họ không hưởng vi phạm Khoản Điều 643 BLDS • Hình thức luật Điều 132 BLDS 2005: “Giao dịch dân vô hiệu bị lừa
Theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì: Hàng thừa kế thứ nhất. Gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. – Quan hệ thừa kế giữa vợ với chồng và ngược lại: Vợ sẽ được thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất
Verheirateter Mann Will Sich Mit Mir Treffen. Vào khoảng 2 năm trước thì cha mẹ tôi qua đời, cha tôi mất trước còn mẹ tôi trước khi mất đã nói để lại di sản thừa kế là quyền sử dụng đất cho tôi. Tất cả anh chị em của tôi điều biết và cũng không có ai tranh chấp cả. Vậy cho tôi hỏi, một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? - Câu hỏi của anh Tèo Long An. Trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào? Một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? Trình tự, thủ tục đăng ký sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào? Trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia như thế nào?Căn cứ Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật như sauThừa kế theo pháp luậtThừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy cứ Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật như sauNhững trường hợp thừa kế theo pháp luật1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đâya Không có di chúc;b Di chúc không hợp pháp;c Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;d Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đâya Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;b Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;c Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa đó, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 650 nêu trên, trong đó có trường hợp không có di trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không? Hình từ Internet Một trong những người con có được hưởng toàn bộ di sản thừa kế nếu cha mẹ chết không để lại di chúc không?Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sauNgười thừa kế theo pháp luật 1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ... 2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. 3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di cứ Điều 59 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản từ chối nhận di sản như sauCông chứng văn bản từ chối nhận di sảnNgười thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã cứ Điều 58 Luật Công chứng 2014 quy định về công chứng văn bản khai nhận di sản như sauCông chứng văn bản khai nhận di sản1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật vậy, những người thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau nên nếu muốn để lại tài sản cho mình bạn thì những người còn lại nên lập văn bản từ chối nhận di sản. Việc thực hiện công chứng văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định tại Điều 59 nêu người thừa kế đến UBND xã hoặc văn phòng công chứng để thực hiện thỏa thuận phân chia di sản. Nếu người có văn bản từ chối nhận di sản rồi thì có thể không khi có văn bản thỏa thuận phân chia di sản/hoặc văn bản khai nhận di sản thì anh mang giấy tờ này đi làm thủ tục sang tên cho bản tự, thủ tục đăng ký sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?Người thừa kế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành làm thủ tục, hồ sơ theo quy định tại Điều 63 Luật Công chứng 2014 gồm- Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế có công Văn bản khai nhận di sản có công Giấy chứng nhận quyền sử dụng Giấy tờ khác như giấy tờ tùy thân, giấy chứng tử,...Như vậy, để sang tên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất thì bạn cần đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và mang theo các hồ sơ nêu phòng đăng ký quyền sử dụng đất sau khi nhận hồ sơ sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính nếu có; chỉnh lý giấy chứng nhận đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng khi bạn thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, văn phòng đăng ký nhà đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà cho bạn.
Cho hỏi cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Mong được giải đáp sớm, xin cảm ơn! Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào? Cha, mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Di chúc là gì? Di chúc hợp pháp được quy định như thế nào?Tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau- Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;+ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc như sauDi chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi mẹ chết không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi quy trình khởi kiện thế nào? Xác định thời hiệu chia thừa kế như thế nào?Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 "Điều 623. Thời hiệu thừa kế1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như saua Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;b Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế."Như vậy pháp luật cho phép những người thừa kế có quyền khởi kiện yêu cầu phân chia di sản trong thời gian 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản kể từ thời điểm mở thừa kế. Tại Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế được hiểu như sau"Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này."Đồng thời, Công văn 01/GĐ-HĐTP năm 2018 có quy định như sau“Tòa án áp dụng khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 về thời hiệu thừa kế để thụ lý, giải quyết vụ án dân sự "Tranh chấp về thừa kế tài sản”. Theo đó, thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế." Đối chiếu với các quy định trên để xem tài sản anh muốn chia thừa kế là động sản hay bất động sản để xem còn thời hiệu khởi kiện mẹ chết cách nay 14 năm, không để lại di chúc, người con út lấy hết tài sản, nay người con thứ hai muốn kiện chia quyền thừa kế. Xin hỏi còn hiệu lực không và quy trình khởi kiện thế nào? Trong trường hợp nếu chưa hết thời hiệu khởi kiện, thì người con thứ hai sẽ thực hiện các bước tiếp theo sau đây theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015Bước 1 chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, hồ sơ khởi kiện bao gồm- Đơn khởi kiện theo mẫu- Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa Di chúc nếu có- Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;- Bản kê khai di sản;- Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;- Các giấy tờ khác Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn nếu có, tờ khai từ chối nhận di sản Nếu cóBước 2 Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền Bước 3 Sau khi nhận đơn khởi kiện, hồ sơ khởi kiện, Tòa án tiến hành thụ lý vụ vậy, nếu muốn đảm bảo quyền và lợi ích của mình trong việc phân chia di sản thừa kế, giải quyết các tranh chấp đang xảy ra thì người con thứ hai cần tiến hành nộp đơn, thu thập chứng cứ gửi đến Tòa án nơi có thẩm quyền để được giải quyết, nhận phần di sản thừa kế mà mình đáng được hưởng.
Thực tế, không phải ai cũng biết hoặc kịp lập di chúc để định đoạt tài sản của mình trước khi chết. Vậy nếu một người chết mà không có di chúc, thì pháp luật quy định như thế nào về việc phân chia di sản thừa kế? Hôm nay, hãy cùng TP LAW tìm hiểu các quy định liên quan đến vấn đề này nhé! Không có di chúc, cá nhân được hưởng thừa kế theo pháp luật Để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật thì trước hết cần xác định được những người được quyền hưởng thừa kế. Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 thì điều kiện đầu tiên để trở thành người thừa kế chính là người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Như vậy, nếu như trường hợp chia thừa kế theo di chúc cho phép người thừa kế có thể không phải là cá nhân thì trường hợp chia thừa kế theo pháp luật chỉ công nhận cá nhân mới thuộc diện được quyền hưởng thừa kế . Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây a Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; b Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; c Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Một số điểm lưu ý khi xác định người thừa kế Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì vẫn được thừa kế di sản của nhau. Thừa kế thế vị trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị. Xác định di sản thừa kế. Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 thì di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Nguyên tắc phân chia thừa kế Sau khi đã xác định được di sản thừa kế thì có thể tiến hành phân chia di sản thừa kế theo nguyên tắc “người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau”, tức là di sản sẽ được chia đều cho các đồng thừa kế. Lưu ý Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng. Trường hợp không có người thừa kế hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước. Bên cạnh quyền được hưởng di sản thừa kế, các đồng thừa kế cũng có trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại. Cụ thể, Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”. Trên đây là một số quy định liên quan đến vấn đề chia tài sản khi người chết không để lại di chúc, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ theo thông tin sau Điện thoại hoặc email để được giải đáp./. Chuyên viên pháp lý TRẦN THỊ THU THẢO
Thực tế nhiều trường hợp cha mẹ chết không để lại di chúc dẫn đến những tranh chấp tài sản giữa các con cháu. Theo quy định pháp luật dân sự về thừa kế, trường hợp này thì thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng để phân chia di sản thừa đó, Điều 651 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định thứ tự những người thừa kế theo pháp luật như sauHàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ phân chia di sản thừa kế cho các hàng thừa kế nêu trên áp dụng theo nguyên tắc sau Đối với những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di ra, cần lưu ý đến trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ Luật Dân sự 2015. Theo đó, trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi của con cái trong trường hợp họ chết trước cha LIÊN QUANDi chúc không hợp phápDi chúc có hiệu lực khi nào?Chồng chết không để lại di chúcDanh bạ Luật sư Thừa kế - Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc bằng văn bản hoặc bằng miệng về việc định đoạt tài sản của mình sau khi chết. Trường hợp di chúc được lập hợp pháp thì sau khi người lập di chúc chết, những người thừa kết của người chết có thể căn cứ vào di chúc để phân chia tài sản theo ý nguyện người chết trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc là con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng của người chết và/hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, thực tế rất nhiều trường hợp người chết không kịp để lại di chúc trước khi chết. Vậy trong trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản của người chết di sản sẽ được phân chia như thế nào? Trong trường hợp này, di sản của người chết sẽ được chia cho những người thừa kế theo pháp luật của người chết. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì những người thừa kế theo pháp luật của người chết được phân chia theo thứ tự hàng thừa kế sau đây Hàng thừa kế thứ nhất gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; – Hàng thừa kế thứ hai gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; – Hàng thừa kế thứ ba gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. Đối với những người cùng hàng thừa kế thì được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước với lý do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Trên đây là quy định pháp luật liên quan đến vấn đề phân chia di sản do người chết không để lại di chúc. Mọi thắc mắc và/hoặc cần hỗ trợ pháp lý liên quan đến vấn đề này vui lòng liên lạc TP LAW để được tư vấn miễn phí theo thông tin sau E-mail hoặc Điện thoại 028. 3831 3123 hoặc đến trực tiếp trụ sở Công ty theo địa chỉ 203/6/1 Huỳnh Văn Nghệ, Vấp, Chuyên viên pháp lý LÊ QUỐC VIỆT
cha mẹ chết không để lại di chúc